Tăng kali máu là gì? Các công bố khoa học về Tăng kali máu

Tăng kali máu (hyperkalemia) là tình trạng khi mức đồng vàon kali trong máu cao hơn mức bình thường. Kali là một loại khoáng chất cần thiết cho hoạt động của cơ...

Tăng kali máu (hyperkalemia) là tình trạng khi mức đồng vàon kali trong máu cao hơn mức bình thường. Kali là một loại khoáng chất cần thiết cho hoạt động của cơ bắp và hệ thần kinh. Tuy nhiên, khi mức kali trong máu tăng quá cao, có thể gây ra những vấn đề sức khỏe nghiêm trọng, ảnh hưởng đến các chức năng của tim và cơ bắp. Nguyên nhân tăng kali máu có thể bao gồm sự suy giảm chức năng thận, việc sử dụng một số loại thuốc như chất chống loạn nhịp tim, quá liều kali từ thức ăn hoặc tác động của một số bệnh khác.
Tăng kali máu (hyperkalemia) xảy ra khi có một sự mất cân bằng giữa lượng kali vào và lượng kali ra khỏi cơ thể, dẫn đến sự tích tụ kali trong máu. Điều này có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân, bao gồm:

1. Suy giảm chức năng thận: Thận là cơ quan chịu trách nhiệm điều chỉnh lượng kali trong cơ thể. Khi chức năng thận suy giảm, khả năng loại bỏ kali khỏi cơ thể trở nên kém, dẫn đến tăng kali máu. Các nguyên nhân suy giảm chức năng thận có thể bao gồm suy thận mạn tính, suy thận cấp tính, bệnh thận đái tháo đường, bệnh truyền nhiễm và sử dụng một số loại thuốc như chất chống loạn nhịp tim (như digoxin) hoặc chất ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE).

2. Sự phá hủy tế bào: Khi có sự phá hủy tế bào nhiều, lượng kali trong tế bào sẽ được giải phóng, gây tăng kali máu. Sự phá hủy tế bào có thể xảy ra do các nguyên nhân như tổn thương cơ thể (như chấn thương, phẫu thuật), bệnh lý tế bào dạng lách hoặc bệnh lý tụy.

3. Chế độ ăn uống: Việc tiêu thụ lượng kali cao từ thực phẩm cũng có thể dẫn đến tăng kali máu. Các loại thực phẩm giàu kali bao gồm trái cây (như chuối, cam, dứa), nước ép trái cây, đậu và các loại rau quả nhiều kali (như khoai lang, rau húng, bắp cải).

4. Sử dụng thuốc: Một số loại thuốc cũng có thể góp phần vào tăng kali máu. Ví dụ, chất chống loạn nhịp tim như digoxin, chất ức chế enzyme chuyển angiotensin (ACE) hoặc inhali beta-agonist (dùng để điều trị hen suyễn) có thể gây tăng kali máu.

Tăng kali máu có thể gây ra nhiều triệu chứng và tổn thương cho cơ thể, bao gồm nhức đầu, mệt mỏi, buồn nôn, cơ bắp yếu, nhồi máu cơ tim và thậm chí có thể gây nguy hiểm đến tính mạng. Việc xác định nguyên nhân gây ra tăng kali máu là cần thiết để điều trị hiệu quả. Nếu bạn nghi ngờ mình có tăng kali máu, hãy tham khảo ý kiến của bác sĩ để được kiểm tra và điều trị phù hợp.

Danh sách công bố khoa học về chủ đề "tăng kali máu":

Tầm soát biến cố tăng kali máu liên quan đến thuốc thông qua kết quả xét nghiệm cận lâm sàng tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Mục tiêu: Nhằm phát hiện biến cố tăng kali máu trên bệnh nhân nội trú dựa vào cơ sở sữ liệu xét nghiệm và để mô tả đặc điểm các trường hợp tăng kali máu liên quan đến thuốc được xác định theo thang đánh giá nhân quả của WHO - UCM. Đối tượng và phương pháp: Tất cả xác xét nghiệm kali máu của bệnh nhân nội trú tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108 năm 2019; Phương pháp: Hồi cứu, mô tả cắt ngang. Thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án của từng bệnh nhân. Nghiên cứu loại trừ các trường hợp tăng kali máu giả và những bệnh nhân chạy thận nhân tạo. Kết quả: có 136 trường hợp tăng kali máu (tuổi trung bình 65,8 ± 17,6 năm), có 76 trường hợp (55,9%) được xác định là tăng kali máu có liên quan đến thuốc. Sự suy giảm chức năng thận (eGFR < 60mL/phút/1,73m2) được phát hiện trong hầu hết các trường hợp (89,7%). Hầu hết các bệnh nhân có mức độ tăng kali máu mức độ nhẹ (52,2%) trong khi bệnh nhân tăng kali máu mức độ nghiêm trọng và nguy hiểm đến tính mạng xảy ra với tỷ lệ 24,2%. Các thuốc điều trị loét dạ dày - tá tràng, thuốc đối kháng aldosteron và các chất bổ sung kali là nhóm thuốc chủ yếu gây tăng kali máu. 88,2% bệnh nhân được điều trị tình trạng tăng kali máu, chủ yếu là với furosemid và canxi clorid. Kết luận: Kết quả của nghiên cứu này cho thấy sự cần thiết phải theo dõi thường xuyên nồng độ kali máu của bệnh nhân được điều trị bằng các thuốc có nguy cơ gây tăng kali máu.
#Phản ứng có hại của thuốc (ADR) #tăng kali máu
KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ THẨM PHÂN PHÚC MẠC CẤP TẠI KHOA HỒI SỨC SƠ SINH BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2
Tạp chí Y học Việt Nam - Tập 520 Số 1B - 2023
Mục tiêu: Mô tả chỉ định, hiệu quả và biến chứng của 5 trường hợp trẻ sơ sinh được thẩm phân phúc mạc cấp. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu loạt ca. Thông tin được thu thập từ hồ sơ bệnh án của các trường hợp được thực hiện thẩm phân phúc mạc giai đoạn từ 01/01/2016 đến 01/03/2022 tại khoa Hồi sức sơ sinh, bệnh viện Nhi đồng 2. Kết quả: Tất cả đều là trẻ sơ sinh đủ tháng, trong đó có 3 nam, 2 nữ. Một ca tăng kali máu và bốn ca tổn thương thận cấp thất bại với điều trị nội khoa được thẩm phân phúc mạc. Hiệu quả của thẩm phân phúc mạc làm tăng lượng nước tiểu, giảm creatinin máu và giảm kali máu. Biến chứng liên quan đến thẩm phân phúc mạc được ghi nhận là rỉ dịch chân catheter, nhiễm trùng chân catheter, catheter bị nghẹt. Sau khi được xử trí, các biến chứng đều ổn định. Kết luận: Thẩm phân phúc mạc là biện pháp thay thế thận đơn giản, bước đầu cho thấy có hiệu quả và an toàn ở trẻ sơ sinh.
#thẩm phân phúc mạc #tổn thương thận cấp #hồi sức sơ sinh #tăng kali máu.
Tăng Kali máu sau khi truyền Mannitol ở bệnh nhân phẫu thuật u não
Tạp chí Y học Thảm hoạ và Bỏng - - 2023
Mannitol là thuốc lợi niệu thẩm thấu được sử dụng rộng rãi trong các phẫu thuật thần kinh. Tuy nhiên, việc dùng mannitol có thể dẫn đến rối loạn điện giải nghiêm trọng đặc biệt là tăng Kali máu. Chúng tôi thông báo ca lâm sàng bệnh nhân nam 58 tuổi với tiền sử tăng huyết áp có chỉ định phẫu thuật lấy u não. Các xét nghiệm trước phẫu thuật cho phép phẫu thuật, trong quá trình phẫu thuật sau khi truyền 250ml Mannitol 20% trong thời gian 10 phút ngay trước khi mở màng cứng. Sau khi truyền xong Mannitol 15 phút xuất hiện tăng Kali máu với biểu hiện sóng T cao nhọn trên điện tim, xét nghiệm khí máu động mạch cho thấy kali 6,74mmol/l. Bệnh nhân được xử trí cấp cứu tăng Kali máu bằng sử dụng Canxiclorua, Insulin nhanh và Furosemid, sau 2 giờ xét nghiệm lại Kali 5,52mmol/l. Sau khi phẫu thuật kết thúc chuyển bệnh nhân về khoa hồi sức tích cực, và xét nghiệm lại khí máu động mạch kết quả Kali 3,2mmol/l. Sau phẫu thuật 2 tuần bệnh nhân được ra viện và không có bất kì biến chứng nào.
#Phẫu thuật u não #Mannitol #tăng Kali máu
NHÂN MỘT TRƯỜNG HỢP: CAN THIỆP DINH DƯỠNG CÓ HIỆU QUẢ CHO BỆNH NHÂN GHÉP THẬN CÓ THẢI GHÉP CẤP TÍNH BỊ SUY DINH DƯỠNG TẠI BỆNH VIỆN TRUNG ƯƠNG QUÂN ĐỘI 108
Mục tiêu: Báo cáo can thiệp dinh dưỡng có hiệu quả cho bệnh nhân ghép thận có thải ghépcấp tính tại Bệnh viện Trung ương Quân đội 108. Trình bày trường hợp: Bệnh nhân nam, 43tuổi, chẩn đoán xác định suy dinh dưỡng nặng trên bệnh nhân ghép thận có thải ghép cấp tính.Kết quả: Ngày thứ 2 (N2) sau ghép thận có thải ghép cấp tính, suy dinh dưỡng nặng SGA C; Albumin 34,6 g/l; Protein 60 g/l; K+ 4,1 mmol/l), được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường miệngvới chế độ ăn lỏng, mềm, 4-6 bữa/ngày, Protein khẩu phần 0,6 g/kg/ngày. Ngày N6, chức năngthận ổn định, nuôi ăn hoàn toàn bằng đường miệng với chế độ ăn mềm, cơm; tình trạng dinhdưỡng của bệnh nhân được cải thiện. Ngày N16 SGA B; Albumin 41,3 g/l; Protein 66 g/l; K+ 3,4mmol/l. Ngày N17, bệnh nhân có tăng kali máu (K+ 6,4 mmol/l), được dùng thuốc hạ kali máukhông hiệu quả. Bệnh nhân được nuôi dưỡng hoàn toàn bằng đường miệng, kali khẩu phần dưới2000 mg/ngày. Ngày N24, Kali máu về giới hạn bình thường (K+ 4,9mmol/l). Từ ngày N25, bệnhnhân được nuôi dưỡng với protein khẩu phần 1,2 -1,4 g/kg/ngày, kali khẩu phần 3500-4000mg/ngày. Ngày N40, bệnh nhân ổn định được ra viện với lâm sàng và các xét nghiệm bình thường,SGA A; Albumin 41 g/l; Protein 65 g/l; Ure 6 mmol/l, Creatinin 98 µmol/l; K+ 3,5 mmol/l. Kếtluận: Can thiệp dinh dưỡng tích cực hoàn toàn bằng đường miệng và theo từng giai đoạn củabệnh ở bệnh nhân sau ghép thận có hiệu quả tốt.
#Ghép thận #thải ghép cấp #tăng kali máu #can thiệp dinh dưỡng #Bệnh viện Trung ương Quân đội 108
Tổng số: 4   
  • 1